So sánh sản phẩm

Hotline : 097.494.8989

Background Count Number

097.494.8989

KHÁM PHÁ CÔNG THỨC HÓA HỌC CỦA INOX

Ngày đăng : 16:47:34 18-11-2021

Nguồn gốc công thức hóa học của Inox

Inox là một loại thép (hợp kim từ sắt) nên sắt là thành phần cốt lõi, tạo nên độ cứng của vật liệu. Ngoài ra, những thành phần khác làm nên đặc tính của loại thép này bao gồm Crom, Niken, Nito, Mangan, Cacbon,…là không thể thiếu. Vậy, từ đâu mà người ta khám phá được loại thép này với các thành phần phức tạp đến như vậy?
– Năm 1993 inox được chuyên gia Anh Harry Brealey sáng chế lần đầu tiên với lượng Carbon ít 0.24% và tăng Crom 12.8%. Lúc này mục đích là tạo nên loại thép đặc biệt với công dụng mài mòn hiệu quả, ít bị tác động bởi môi trường bên ngoài.
– Trước năm 1939 (trước chiến tranh thế giới thứ 2) loại thép này được nghiên cứu và cải tiến bởi hãng thép Krupp của Đức. Thép được thêm Niken không gỉ và tăng khả năng bị ăn mòn, dẻo dai hơn trong khi thi công. Hãng thép này cho ra đời 2 loại mã 300 và 400.
– Kết thúc chiến tranh 1945, thép 300 và 400 tiếp tục được nghiên cứu và phát triển bởi chuyên gia Anh W. H Hatfield. Ông thay đổi tỉ lệ Niken và Crom trong thành phần và tạo nên loại thép tỉ lệ 8/8 ( có nghĩa là 8% Ni và 18% Cr) – đây là loại thép 304 ngày nay.
Như vậy, thành phần quan trọng đầu tiên của thép Inox chính là Crom và Niken, đã tạo nên khả năng chống ăn mòn, chống gỉ sét đặc trưng. Về sau, các thành phần được thêm thắt để nâng cao chất lượng của loại hợp kim này, phát triển thành nhiều mác thép khác nhau.

Các nguyên tố trong công thức hóa học của Inox và vai trò của chúng

Mỗi loại nguyên tố, thành phần hóa học của hợp kim Inox đều góp phần tạo nên các thế mạnh ưu việt của loại hợp kim này. Chúng ta có thể liệt kê một số các nguyên tố quan trọng và vai trò của chúng như sau:

Sắt – Fe

Sắt là nguyên tố đầu tiên cấu tạo nên inox. Bản chất Inox là một dạng hợp kim của sắt với đặc tính tốt về độ chịu lực, độ dẻo, độ cứng mà rất ít kim loại nào có thể thay thế được.

Crom – Cr

Crom chính là nguyên tố cốt lõi tạo nên khả năng chống gỉ sét, chống ăn mòn hóa học của hợp kim. Do đó nên đây là thành phần cực kỳ quan trọng, không thể thiếu ở bất cứ loại Inox nào. Thường trong các mác Inox, tỷ lệ crom chiếm ít nhất là 10% để tạo nên chất “trơ” cho hợp kim này, trở thành tấm bảo vệ ngăn chặn quá trình Oxy hóa diễn ra.

Niken – Ni

Niken giúp cân bằng độ cứng của hợp kim, tăng cường sự dẻo dai để hợp kim có thể chịu được các tác động uốn lượn, bẻ cong mà khó bị gẫy hơn. Niken còn giúp cho hợp kim giảm đi từ tính, là một ưu điểm trong ngành sản xuất thiết bị máy móc.

Carbon – C

Cacbon là nguyên tố giúp gia cố khả năng chống ăn mòn của Inox. Ngoài ra, Cacbon giúp tăng cường khả năng chống chịu cơ học của Inox, giúp loại thép này cứng chắc hơn, khó gãy hơn.

Mangan – Mn

Manga thuộc nhóm 2XX là nguyên tố thay thế cho Niken ở các mác thép 2XX. Tác dụng chính của Mangan là giúp thép không gỉ khử oxy hóa và làm ổn định mác thép Austenitic.

Ni – Nitơ

Nitơ là nguyên tố dạng khí. Nitơ chỉ đóng vai trò phụ gia, xúc tác nhưng cũng giúp Inox cải thiện đáng kể chất lượng. Thứ nhất nguyên tố này giúp Inox ổn định các nguyên tố khác, tăng độ bền đáng kể. Thứ hai, Nitơ giúp giảm thiểu khả năng bị rỗ bề mặt khi hợp kim này sử dụng lâu, chịu những tác động của môi trường.

Mo – Molypden

Thành phần Molypden là chất phụ gia được thêm vào các nhóm Inox có chứa các nguyên tố Cr – Fe – Ni để chống ăn mòn cục bộ và chống kẽ nứt, ăn mòn kẽ nứt. Molypden còn chống nhiệt Clorua nên ở Tấm inox 316 được cho là tốt hơn các loại tấm Inox 304 khác khi sử dụng ở môi trường vùng biển (có chứa 2% Molypden). Lượng Molypden càng cao thì sức chống chịu clorua càng cao.
 
Tấm inox nào cần có nhiều Molypden thì sức chống chịu nhiệt Clorua càng lớn
Loại Inox Thành phần hóa học %
C Ni Cr Mo Si Mn Nguyên tố ≠
301L ≤0,03 6,0 – 8,0 16 - 18   ≤1,0 ≤2,0 N = 0,07 – 0,25
301 ≤0,15 6,0 – 8,0 16 - 18   ≤1,0 ≤2,0  
302 ≤0,14 8,0 – 11,0 17 - 20   ≤0,8 ≤2,0  
304 ≤0,08 8,0 – 10,5 18 - 20   ≤1,0 ≤2,0  
304S ≤0,08 8,0 – 10,5 18 - 20   ≤1,0 ≤2,0 Cu 0,75 -1,25
304M2 ≤0,03 6,5 – 8,5 15,5 – 17,5   ≤1,0 ≤2,0 Cu 1,5 -2,5
304L ≤0,03 9,0 – 13,0 18 – 20   ≤1,0 ≤2,0  
309S ≤0,08 12 – 15 22 – 24   ≤1,0 ≤2,0  
310S ≤0,08 19 – 22 24 - 26   ≤1,0 ≤2,0  
316 ≤0,08 10 – 14 16 - 18 2,0 – 3,0 ≤1,0 ≤2,0  
316L ≤0,03 12 – 15 16 - 18 2,0 – 3,0 ≤1,0 ≤2,0  
316JI ≤0,08 10 – 14 17 - 19 1,2 – 2,75 ≤1,0 ≤2,0 Cu 1,0 -2,5
316 JIL ≤0,03 12 – 16 17 - 19 1,2 – 2,75 ≤1,0 ≤2,0 Cu 1,5 -2,5
316Ti ≤0,08 11 – 13 16,5 – 18,0 2,0 – 2,5 ≤1,0 ≤2,0  
317 ≤0,08 11 – 15 18 - 20 3,0 – 4,0 ≤1,0 ≤2,0  
317L ≤0,03 11 – 15 18 - 20 3,0 – 4,0 ≤1,0 ≤2,0  
321 ≤0,08 9,0 – 13,0 17 - 19   ≤1,0 ≤2,0 Ti ≥ 5 x C
347 ≤0,08 9,0 – 13,0 17 - 19   ≤1,0 ≤2,0 Nb≥ 10 x C
 
 
 
Tags: